Các vấn đề bảo mật thông tin trong giao dịch M&A

Trao đổi thông tin giữa bên mua và công ty mục tiêu trong giao dịch M&A là hoạt động nền tảng để các bên tiến hành giao dịch M&A thuận lợi. Tuy nhiên, hoạt động này lại tiềm ẩn nhiều rủi ro liên quan đến bí mật của doanh nghiệp, dẫn đến đòi hỏi sự bảo mật thông tin đến từ các bên. Hiểu rõ được các vấn đề bảo mật thông tin trong giao dịch M&A sẽ bảo vệ được quyền lợi tốt nhất cho tất cả các bên trong giao dịch M&A.

Nội dung văn bản thỏa thuận ban đầu trong giao dịch m&aNội dung văn bản thỏa thuận ban đầu trong giao dịch m&a

Thỏa thuận bảo mật trong giao dịch M&A

Thỏa thuận bảo mật là gì

Thỏa thuận bảo mật (Non – Disclosure Agreement) là hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý, qua đó quy định nghĩa vụ của bên tiếp nhận thông tin phải giữ bí mật thông tin, không được cung cấp thông tin cho bất kỳ bên thứ ba nào khác.

Nghĩa vụ bảo mật của bên tiếp nhận thông tin

Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận về nghĩa vụ bảo mật thông tin trong quá trình giao kết hợp đồng tại Điều 387, theo đó:

  • Một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác;
  • Bên nào vi phạm nghĩa vụ này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Thời điểm ký kết thỏa thuận bảo mật

Thời điểm ký kết thỏa thuận bảo mật thường bắt đầu trước khi hoặc từ giai đoạn phân tích định giá – giai đoạn các bên bắt đầu cung cấp thông tin để đánh giá về mục tiêu và sự phù hợp. Tuy nhiên, đôi khi trước khi các bên ký kết thỏa thuận bảo mật, trong một số trường hợp các bên phải cung cấp thông tin lẫn nhau. Do đó, các bên cần lưu ý về việc nội dung bảo mật cũng cần phải điều chỉnh cả những thông tin được cung cấp trước khi các bên ký kết thỏa thuận bảo mật.

Thẩm định hồ sơ pháp lý đối tượng mục tiêu trong giao dịch m&aThẩm định hồ sơ pháp lý đối tượng mục tiêu trong giao dịch m&a

>> Xem thêm: Nộp báo cáo tài chính trễ hạn

Thông tin bảo mật

Xác định thông tin bảo mật

Pháp luật không quy định thông tin cần được bảo mật là loại thông tin nào, nên các bên thường tự thỏa thuận với nhau về các loại thông tin cần bảo mật. Theo đó, các thông tin mật thường được thỏa thuận bao gồm:

  • Thông tin về cuộc đàm phán
  • Thỏa thuận về giao dịch dự kiến
  • Nội dung của giao dịch dự kiến
  • Các thông tin cơ bản như: thông tin thương mại, kinh doanh, tài chính, kỹ thuật, pháp lý
  • Các thông tin khác mà bên tiết lộ thông tin cung cấp liên quan đến công ty mục tiêu, bao gồm: Dữ liệu tài chính, kế hoạch và quy trình phát triển sản phẩm và tiếp thị, bí mật thương mại, thông tin nhân sự, dữ liệu khác

Bên cạnh việc xác định loại thông tin cần được bảo mật, để bảo vệ bên tiết lộ thông tin, thì thỏa thuận bảo mật thông tin phải mô tả, liệt kê tất cả các trường hợp liên quan đến thông tin mật, cụ thể:

  • Thông tin được biểu hiện dưới dạng tài liệu được in ấn hay dữ liệu điện tử
  • Hình thức thể hiện thông tin là bằng văn bản hay bằng miệng, hình ảnh hay âm thanh
  • Nội dung của thông tin
  • Thông tin được bảo mật tính từ thời điểm trước hay sau khi ký thỏa thuận bảo mật

Ngoại lệ cho nghĩa vụ bảo mật

Thỏa thuận bảo mật cũng sẽ loại trừ một số loại thông tin sau đây là trường hợp ngoại lệ, cụ thể:

  • Thông tin đã công khai vào hoặc sau thời điểm mà thông tin được tiết lộ, mà việc thông tin trở nên công khai này không xuất phát từ hành vi vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin của bên tiếp nhận thông tin. Như vậy, đối với các thông tin này, bên tiếp nhận không phải giữ bí mật nữa.
  • Thông tin mà bên tiếp nhận thông tin tự mình có được trước khi được bên tiết lộ tiết lộ thông tin. Như vậy, thông tin được xem là thông tin mật nhưng nếu do bên tiếp nhận tiếp thu trước từ nguồn có sẵn mà không thông qua việc tiết lộ của bên tiết lộ thì bên tiếp nhận thông tin không cần bảo mật thông tin này.
  • Thông tin mà bên tiếp nhận nhận được từ bên thứ ba mà bên thứ ba này không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ bảo mật thông tin.
  • Thông tin mật được tiết lộ là thông tin mà việc tiết lộ là cần thiết theo quy định của pháp luật, theo lệnh của tòa án hay yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, bên tiếp nhận thông tin không vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin
  • Và một số trường khác do các bên thỏa thuận

Vấn đề sử dụng thông tin bảo mật

Việc ký kết thỏa thuận bảo mật là tiền đề cho việc sử dụng thông tin kèm theo đó là nghĩa vụ bảo mật thông tin của bên tiếp nhận thông tin. Tuy nhiên, bên tiếp nhận thông tin thường bị giới hạn việc sử dụng thông tin mật, và thường bên tiếp nhận chỉ được sử dụng thông tin cho các mục đích nhất định hướng tới việc ký kết thỏa thuận M&A, chẳng hạn như mục đích định giá công ty mục tiêu, thương lượng và thực hiện hợp đồng M&A

Bên tiếp nhận được phép cho một số đối tượng cụ thể (được xem là bên thứ ba) tiếp cận thông tin mật nhưng kèm theo đó là việc bên tiết lộ buộc bên tiếp nhận thông tin phải chịu trách nhiệm thay cho các đối tượng đặc biệt này.

Một số trường hợp các bên thỏa thuận về nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn nhất định về nghĩa vụ bảo vệ thông tin của bên tiếp nhận. Theo đó, thỏa thuận bảo mật đặt ra nghĩa vụ cho bên tiếp nhận phải giữ gìn, bảo vệ thông tin mật với mức độ cao như mức mà bên tiếp nhận giữ gìn, bảo vệ thông tin bí mật của chính mình. Nghĩa vụ này đặt ra để yêu cầu bên tiếp nhận phải tuân thủ tuyệt đối nghĩa vụ bảo mật, qua đó, phòng ngừa các trường hợp cố tình vi phạm thỏa thuận để gây hại cho bên tiết lộ thông tin.

>> Xem thêm: Thủ tục mua lại công ty TNHH một thành viên 2021

Hoàn trả và tiêu hủy thông tin mật

Các bên thường thỏa thuận các trường hợp bên tiếp nhận thông tin phải hoàn trả hoặc tiêu hủy thông tin mật trong các trường hợp sau:

  • Khi các bên chấm dứt việc thương lượng về giao dịch mà các bên không đi đến việc ký kết hợp đồng M&A. Như vậy, việc cung cấp thông tin cho bên tiếp nhận thông tin ban đầu nhằm mục đích hướng tới việc thực hiện giao dịch M&A, nhưng sau khi đánh giá, thẩm định các điều kiện tiêu chí mà các bên không thể đi đến được thỏa thuận chung về M&A, thì hiển nhiên, bên tiếp nhận thông tin phải hoàn trả hoặc tiêu hủy tài liệu mật, và không được phép sử dụng những thông tin này nữa, nhằm tránh trường hợp bên tiếp nhận thông tin có hành vi gây bất lợi cho bên tiết lộ thông tin
  • Khi thỏa thuận bảo mật hết hạn, nếu như không có các điều khoản nào ngăn cấm về việc cho phép bên tiếp nhận giữ lại các bản sao hoặc các bản phân tích, báo cáo từ các thông tin mật trên, thì bên tiếp nhận thông tin buộc phải hoàn trả hoặc tiêu hủy thông tin mật.

Dịch vụ thẩm định hồ sơ pháp lý trong giao dịch M&A Dịch vụ thẩm định hồ sơ pháp lý trong giao dịch M&A

>> Xem thêm: Thủ tục xin giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến Các vấn đề bảo mật thông tin trong giao dịch M&A. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách tính lương làm thêm giờ cho người lao động

Giấy ủy quyền sử dụng đất là gì? Khi nào có giá trị pháp lý?

Đơn khởi kiện đòi nợ chuẩn xác