Vợ bé có được chia tài sản không

Vợ bé có được chia tài sản không khi các cặp vợ chồng đang ly thân cũng các vấn đề như tài sản, nuôi con cái trong thời kỳ hôn nhân này. Bởi vì, tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng. Khi người chồng có vợ bé thì vấn đề chia tài sản có liên quan gì đối với người vợ bé. Thông qua bài viết dưới đây sẽ được giải đáp thắc mắc cho tất cả Quý bạn đọc nói chung và các thành viên trong gia đình nói riêng.

Vợ bé có được chia tài sản không

Vợ bé có được chia tài sản không

Quy định về chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân?

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;

Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết:

  • Trường hợp thỏa thuận: Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp yêu cầu Tòa án giải quyết: Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Cơ sở pháp lý: Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014,

Các loại tài sản chung của vợ chồng

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Lưu ý: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Cơ sở pháp lý: Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

>>>Xem thêm: Vợ chồng chia tài sản khi ly hôn như thế nào?

Lưu ý:

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định.
  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó. Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng theo quy định.

Nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn

Nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn

Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn để làm căn cứ phân chia tài sản chung.

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình

Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung

  • Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản. Nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
  • Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  • Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Cơ sở pháp lý: Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Một số câu hỏi về chia tài sản

Vợ bé của chồng có được chia tài sản không?

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, tài sản chung của vợ, chồng là do cả hai tạo dựng trong hoạt động như lao động, kinh doanh,… Do nên, người vợ bé không có quyền chia tài sản trong tài sản chung của vợ chồng được pháp luật công nhận hợp pháp trên giấy tờ

Cơ sở pháp lý: Điều 33, Điều 60 Luật Hôn nhân Gia đình 2014, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình

>>>Xem thêm: Hướng xử lý khi cha lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bồ nhí

Chưa ly hôn mà muốn chia tài sản có được không?

Chưa ly hôn mà muốn chia tài sản có được không?

Chưa ly hôn mà muốn chia tài sản có được không?

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

  • Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định.

Như vậy, vẫn có thể chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Cơ sở pháp lý: Điều 38 Luật hôn nhân và Gia đình 2014

Luật sư tư vấn về chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

  • Tư vấn pháp luật về chế độ tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
  • Lập các thỏa thuận về phân chia tài sản trước và trong thời kỳ hôn nhân.
  • Hỗ trợ thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và khi ly hôn.
  • Tư vấn hoàn thành các nghĩa vụ về thuế khi phân chia tài sản của vợ, chồng.
  • Hỗ trợ pháp lý thực hiện thủ tục đăng ký sang tên tài sản sau khi phân chia.

Việc ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình thì việc chia tài sản và các vấn đề hôn nhân khác là vấn đề phức tạp. Do đó, việc người vợ bé có quyền gì trong khối tài sản đó hay không cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố để chứng minh trong việc tạo lập tài sản chung ấy. Luật Long xin hướng dẫn và cung cấp các dịch vụ có liên quan đến việc ly hôn chia tài sản, nếu có thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ LUẬT LONG PHAN qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được các luật sư tư vấn, hỗ trợ tận tình. Xin cảm ơn!


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Mức bồi thường thiệt hại xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Hướng dẫn khai thuế TNDN từ hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng lao động